Chuyển đến nội dung chính

BÀI ĐĂNG NỔI BẬT

CÁC BƯỚC NHẬP QUỐC TỊCH HÀN QUỐC DÀNH CHO CÔ DÂU VIỆT - HÀN

Ảnh: Bằng chứng nhận quốc tịch của mình mặt ngoài (국적 증서) Ảnh: Bằng chứng nhận quốc tịch của mình mặt trong (국적 증서) Xin chào các bạn ! Mình là Seona*. Mình hiện là người có hai quốc tịch Việt Nam & Hàn Quốc. Sau đây là chia sẻ của mình về các bước để nhập quốc tịch dành cho cô dâu Việt lấy chồng Hàn. Các bạn không phải là cô dâu cũng có thể dùng bài viết này làm tài liệu tham khảo. Bài viết tuy dài nhưng rất nhiều thông tin bổ ích. Bạn nhớ đọc hết nhé ! Nhập quốc tịch Hàn (귀화) có nhiều diện và mình nhập theo diện phụ nữ di trú kết hôn F-6. Phụ nữ di trú kết hôn muốn nhập quốc tịch Hàn hiện nay theo như hiểu biết của mình thì có hai cách. - Cách 1: Là theo cách truyền thống cũ, chờ đủ 2 năm, nộp hồ sơ nhập tịch lên Cục quản lý xuất nhập cảnh (출입국관리사무소) rồi chờ ngày gọi thi phỏng vấn, thi đậu rồi chờ ngày ra giấy chứng nhận nhập tịch. - Cách 2: Là theo cách hiện nay nhiều bạn đang làm là học chương trình Hòa Nhập Xã Hội KIIP - 사회통합 프로그램 sau đó thi để lấy chứng chỉ tốt ng

Tổng hợp 12 bài hội thoại về gia đình đa văn hóa Việt Hàn - 다문화가족 대화




PHẦN 1: VỢ CHỒNG

Bài 1: 밖에서 당신은 다른 사람 같아요. (Đi ra ngoài anh như một người khác.)

Ngữ cảnh: Hôm nay Thiện cùng chồng đi mua sắm, đây là lần đầu tiên Thiện đến siêu thị lớn như thế này ở Hàn Quốc. Ở đây Thiện được nhìn thấy nhiều điểm khác biệt giữa Hàn Quốc và quê hương của cô. Đã lâu rồi Thiện mới cùng chồng đi ra ngoài như thế này. Thiện muốn cùng chồng làm điều này điều kia nhưng chồng cô hôm nay thật lạ.

 

Hội thoại:

티엔: 와~, 이시간에도 사람들이 장을 보러 이렇게 많이 와요?
Woa........vào giờ này mà vẫn có nhiều người đến mua sắm thế này sao?

남편: 요즘에 일주일치를 한번에 사 가는 사람들이 많으니까요.
Uh, vì dạo này có nhiều người đến để mua đồ dùng cho một tuần mà.

티엔: 정말 여기는 없는 게 없네요. 우리 뭐 먼저 사요?
Đúng là ở đây không có gì là không có cả. Chúng ta mua gì trước nào?

남편: 우선 식품 매장부터 가요.
Chúng ta hãy đến quầy thực phẩm trước đi.

**********

티엔: 여보! 이리 좀 오세요. 삼겹살이 맛있어요. 와 봐요. 내가 먹여 줄게요.
Anh ơi lại đây đi. Thịt ba chỉ ngon lắm. Lại đây đi anh. Để em đút cho một miếng nhé.

남편: 아니, 난 됐어요. 빨리 사고 저쪽으로 가요.
Thôi được rồi. Mua nhanh đi rồi chúng ta lại đằng kia.

티엔: 한번 먹어 보세요. 아~ 해 봐요.
Hãy ăn thử một miếng đi mà. A…Há miệng ra nào.

남편: 아이 참. 사람들도 많은데… 내가 먹을게요.
Thôi. Ở đây đông người lắm...được rồi để anh tự ăn.

티엔: 단신 정말 이상해요. 집에서는 이렇게 하는 거 좋아하잖아요.
Anh lạ thật đấy. Chẳng phải ở nhà anh thích được như vậy hay sao?

남편: 집하고 여기는 드르죠. 사람들이 보잖아요.
Ở đây với ở nhà khác nhau. Em không thấy ở đây sẽ bị nhiều người dòm ngó hay sao.

티엔: 사람들이 보면 안 돼요? 당신, 집에서 당신하고 밖에서 당신은 다른 사람 같아요.
Mọi người nhìn thì sao chứ? Anh ở nhà với anh ở ngoài giống như hai người khác vậy?

남편: 그런게 아니에요. 사람들이 많은 곳에서 이런 행동 좋지 않아요.
Ý anh không phải như vậy. Ở nơi đông người mà làm như thế thì không hay chút nào.


Bài 2: 우리 가족을 위해서 조금만 마실게요. (Anh sẽ chỉ uống một chút vì gia đình chúng ta.)

Ngữ cảnh: Chồng nhận được điện thoại của người bạn và chuẩn bị đi ra ngoài. Vợ không thể nào hiểu được cho việc chồng mình đi ra ngoài uống rượu vào lúc đêm khuya như thế này.

Hội thoại:

남편: 여보~ 나 좀 나갔다 올게요. 기다리지 말고 먼저 자요.
Em ơi, anh đi ra ngoài một chút nhé. Em cứ ngủ trước đi đừng chờ anh.

티엔: 이렇게 늦은 시간에 어디에 가요?
Khuya rồi mà anh còn đi đâu?

남편: 내 친구 태식이 알지요? 그 친구가 안 좋은 일이 있나 봐요? 순 한잔 하자고 하니까 금방 갔다 올게요.
Em biết The Sik bạn của anh đúng không? Hình như nó có chuyện gì không vui thì phải. Nó rủ anh uống một ly, anh đi rồi sẽ về ngay.

티엔: 기분이 안 좋을 때는 그냥 집에서 푹 쉬는 게 더 좋지 않아요? 오늘 술을 마시면 두 사람 다 내일 피곤해서 더 힘들거 예요.
Khi tâm trạng không vui, cứ thế ở nhà mà nghỉ ngơi không tốt hơn hay sao? Nếu bây giờ mà uống thì ngày mai cả hai người đều mệt.

남편: 당신 말도 맞지만 기분이 안 좋을 때는 술을 한잔 하는 것도 좋아요.
Em nói cũng đúng nhưng khi tâm trạng không vui thì uống rượu cũng hay mà.

티엔: 당신 친구들은 술을 너무 좋아하는 것 같아요. 저는 당신이 술을 자주 마셔서 걱정이에요.
Bạn của anh hình như là rất thích rượu thì phải. Anh cứ hay uống rượu thế này em lo lắm.

남편: 술을 좋아하는 게 아니라 술자리를 좋아하는 거죠. 같이 술을 마시면서 마음에 있는 이야기를 하다보면 스트레스가 풀리거든요.
Không phải là anh thích uống rượu mà là thích ngồi nhâm nhi cùng bạn bè. Vì khi uống rượu với nhau thì có thể nói ra những chuyện trong buồn lòng vì thế mà có thể giải tỏa được stress em à.

티엔: 그래도 건강을 생각해서 술을 너무 많이 마시지 마세요.
Dù như thế nhưng anh hãy nghĩ đến sức khỏe mà đừng uống nhiều nhé.

남편: 알았어요. 당신과 우리 아기를 위해서 조금만 마실게요.
Ừ, anh biết rồi. Nghĩ đến em và các con nên anh sẽ chỉ uống một chút thôi.


Bài 3: 당신은 예쁘고 알뜰하기도 해요. (Em thật đẹp và cũng thật khôn ngoan.)

Ngữ cảnh: Đã lâu lắm rồi người vợ đi chợ mua cái váy mới. Chiếc váy hiện là mốt đang thịnh hành hiện nay nên người vợ rất ưng ý. Nhưng người chồng thì lại không hài lòng lắm về chiếc váy mới của vợ.


Hội thoại:

티엔: 이거 오늘 새로 산 옷이에요. 어때요? 예쁘지요?
Cái váy này hôm nay em mới mua nè anh. Thế nào ạ? Đẹp chứ anh?

남편: 치마가 너무 짧지 않아요? 무슨 아이 엄마가 그렇게 짧은 치마를 입어요?
Cái váy này không quá ngắn hay sao? Phụ nữ đã có chồng có con gì mà còn mặc cái váy ngắn kiểu này?

티엔: 요즘은 다 이렇게 입어요. 이게 유행이란 말이에요.
Dạo này mọi người đều mặc như thế cả. Vì đang là mốt mà.

남편: 당신 주부예요. 주부면 주부답게 옷을 입어야지요?
Em là nội trợ mà. Nội trợ thì phải mặc đồ cho ra dáng nội trợ chứ.

티엔: 주부다운 옷이 뭐예요? 당신이 말하는 옷은 너무 나이 들어서 싫어요. 당신은 내가 예뻐 보이는 게 싫어요?
Áo quần của nội trợ là gì chứ? Những bộ đồ như anh nói mặc vào nhìn càng già hơn nên em không thích. Anh không muốn nhìn thấy em đẹp hay sao?

남편: 그런 뜻이 아니에요. 당신은 그런 옷을 안 입어도 예뻐요. 그런데 다시 보니까 당신한테 잘 어울리네요!
Ý anh không phải như vậy. Ý anh là dù em không mặc những cái váy như thế thì vẫn đẹp như thường. Nhưng nhìn lại thấy nó cũng hợp với em lắm.

티엔: 정말이에요? 당신이 칭잔해주니까 기분이 좋아요.
Thật chứ anh? Được anh khen em vui lắm.

남편: 나는 당신이 뭘 입어도 예쁘지만 동네 어르신들 앞에서는 좀 조심하면 좋겠어요.
Với anh thì em mặc gì cũng đẹp hết nhưng trước những người lớn tuổi trong xóm em nên cẩn thận một chút nhé.

티엔: 알았어요. 그럴게요. 사실은 이거 너무 사고 싶었던 옷인데 세일 할 때까지 기다렸다가 싸게 산 거예요. 그래서 아이 신발도 살 수 있었어요.
Em biết rồi. Em sẽ cẩn thận mà. Thật ra cái váy này em muốn mua từ lâu rồi nhưng em đã chờ đến ngày giảm giá nên đã mua được với giá rẻ đó vì vậy mà em cũng đã có thể mua được giày cho con chúng ta.
 
남편: 역시 당신은 정말 예쁘고 알뜰해요. 최고예요.
Em thật đẹp và cũng thật khôn ngoan! Em thật tuyệt vời!


PHẦN 2: CON CÁI

Bài 4: 베트남말로 ‘아빠’가 뭐예요? (Nhưng "a ppa" tiếng Việt là gì? )

Ngữ cảnh: Khi Min Su được 1 tuổi. Thiện nhìn con đang lớn nhanh từng ngày và khổ tâm không biết phải làm thế nào để có thể trở thành một người mẹ tốt. Hôm nay Thiện cùng chồng nói về việc sẽ dạy cho con nói tiếng nước nào.


Hội thoại:

티엔: 여보, 오늘 우리 아기가 어머니한테 ‘할머니’라고 했어요. 정말 하루가 다르게 말이 느는 것 같아요.
Anh ơi, con mình hôm nay đã gọi mẹ mình "bà ơi" đó. Hình như càng ngày con càng nói được nhiều từ mới hơn đó.

남편: 그래요? 그 녀석 누구를 닮았는지 아주 똑똑하네!
Vậy à? Thằng bé giống ai mà thông minh quá ta!

티엔: 요즘 우리 아이를 보고 있으면 제가 한국어를 더 열심히 배워야겠다는 생각이 들어요. 우리 아기한테 한국어를 가르쳐 줘야 하니까요.
Dạo này cứ mỗi lần nhìn con em lại có suy nghĩ là phải học tiếng Hàn chăm chỉ hơn nữa vì còn phải dạy tiếng Hàn cho con của chúng ta nữa chứ.

남편: 그런데 왜 요즘에는 아기한테 베트남 노래를 안 해 줘요?
Nhưng dạo này sao không thấy em hát bài hát Việt Nam cho con nghe nữa vậy?

티엔: 이제 아기가 말을 알아들으니까 베트남말을 안 하려고 해요. 아이가 한국어도 제대로 못 배우면 어떡해요?
Vì bây giờ con nó đã có thể nghe hiểu được lời nói rồi nên em không muốn nói tiếng Việt nữa. Nếu con không thể học tiếng Hàn được một cách đầy đủ thì sẽ ra sao?

남편: 그렇지 않아요. 신문에서 보니까 어릴 때는 엄마가 많이 이야기해 주고 놀아주는 것이 좋다고 하더라고요.
Không phải vậy đâu. Anh đọc trên báo thấy người ta nói khi con còn nhỏ người mẹ cần phải nói chuyện nhiều và chơi đùa nhiều với con thì mới tốt.

티엔: 정말 그럴까요? 저도 노래를 불러 주고 싶은데 아기가 말을 배우는 데 방해가 될까 봐 못 했어요.
Thật vậy hả anh? Em cũng muốn hát cho con nghe nhưng em sợ gây hại đến việc học nói của con nên lại thôi.

남편: 우리 아기는 똑똑해서 베트남말도 한국어도 잘 이해할 거예요. 그런데 베트남말로 ‘아빠’가 뭐예요?
Con của chúng ta thông minh nên sẽ hiểu rõ được cả tiếng Việt lẫn tiếng Hàn. Nhưng "a ppa" tiếng Việt là gì?

티엔: ‘빠빠’예요.
Có nghĩa là "Ba" ("Bố")

남편: 아가야 나는 빠빠예요. 까꿍 !
A........Mình là Ba.("Bố") Cúc cu!


 

Bài 5: 오늘은 참여 수업이 있는 날이에요. (Hôm nay là ngày có tiết dự giờ lớp học.)

Ngữ cảnh: Hôm nay là ngày phụ huynh học sinh đến dự giờ lớp học. Thiện đã đến trường mẫu giáo của con trai Min Su. Cô đã rất băn khoăn không biết con cô ở trường như thế nào nên hôm nay Thiện đến gặp cô giáo để hỏi về điều này.

 
Hội thoại:

티엔: 선생님, 안녕하세요?
Chào cô giáo.
 
선생님: 민수 어머니, 안녕하세요? 오늘은 참여 수업이 있는 날이라서 어머니들을 오시라고 했어요. 수업도 보여 드리고 아이들에 대한 이야기도 같이 하려고요.
Chào mẹ Min Su. Hôm nay là ngày có buổi dự giờ lớp học nên trường đã mời các bà mẹ đến đây. Chúng tôi muốn mời quý vị quan sát buổi học và cùng nhau trao đổi về tình hình học tập của các cháu.

 

티엔: 민수 잘 돌봐 주셔서 고맙습니다. 우리 민수가 선생님 이야기를 많이 해요. 에쁘고 친절하시다고요.
Cám ơn cô đã chăm sóc cho Min Su nhà tôi. Min Su nhà tôi đã kể chuyện nhiều về cô giáo. Cháu nó khen cô đẹp và tốt lắm.

선생님: 뭘요. 민수가 아주 귀여워요. 민수는 노래 부르는 것하고 동화책 듣는 것을 좋아해요. 가끔 베트남 동요도 친구들에게 불러 줘요. 어머님이 민수에게 동화도 많이 들려 주세요. 그리고 아버님한테도 한국 동화도 많이 이야기해 주고 동화책을 읽어 주시라고 하세요.
Gì đâu ạ. Cháu Min Su rất dễ thương. Min Su rất thích hát và nghe truyện tranh thiếu nhi. Thỉnh thoảng cháu còn hát bài hát Việt Nam cho các bạn nghe nữa. Chị hãy cho Min Su nghe nhiều truyện thiếu nhi Việt Nam vào nhé. Và hãy nói với ba cháu đọc cho cháu nghe nhiều truyện thiếu nhi Hàn Quốc hơn nữa nha chị.

티엔: 네, 그렇게 할게요. 민수가 친구들하고는 잘 지내나요?
Dạ vâng, tôi sẽ làm như vậy. Cháu nó hòa đồng với các bạn trong lớp chứ ạ?

선생님: 네, 그런 편이에요. 민수가 활발한 성격이어서, 반에서 친구들 모두와 잘 어울려요.
Dạ, khá tốt chị à. Tính cách của Min Su nhanh nhẹn, hoạt bát nên rất hòa hợp với tất cả các bạn.

티엔: 다행이에요. 민수가 아직 형제가 없어서 걱정했거든요.
Thật may mắn quá. Vì Min Su chưa có anh chị em nên tôi đã rất lo lắng.

선생님: 그럼 수업 잘 보시고 이따 또 봬요.
Vậy chị cứ quan sát lớp đi nhé, hẹn lát nữa gặp lại chị sau.

티엔: 네, 고맙습니다.
Vâng, cảm ơn cô giáo ạ.



Bài 6: 아이 교육은 부부가 같이 하는 것이에요. (Giáo dục con cái là việc của cả hai vợ chồng.)


Ngữ cảnh: Bây giờ hình như đã đến lúc phải tập trung vào việc giáo dục con cái. Hôm nay vợ chồng cùng nhau nói chuyện về việc dạy dỗ con.


Hội thoại:

남편: 여보, 이제 민수한테 숫자도 가르치고 한글도 가르치기 시작해야 할텐데요.
Em à, bây giờ đã đến lúc chúng ta phải dạy cho Min Su chữ Hàn và con số rồi đấy.

티엔: 숫자는 제가 기르칠게요. 한글은 당신이 가르쳐 주세요.
Em có thể dạy cho con chữ số nhưng anh hãy dạy chữ Hàn cho con nhé vì anh là người Hàn mà.

남편: 아이 교육은 엄마들이 하는 거 아니에요?
Việc dạy dỗ con cái không phải là việc của người mẹ hay sao?

티엔: 아이 교육은 부부가 같이 해야지요.
Dạy con là việc vợ chồng phải cùng nhau làm chứ.

남편: 나도 같이 하고 싶지만 시간이 없잖아요. 그러니 당신이 알아서 지금부터 이것저것 가르치고 학원도 보내고 하세요. 요즘 도시 아이들은 조기교육이다 영제교육이다 하면서 어릴 때부터 많이 한다던데 우리 아이들은 우리보다 많이 가르쳐야지요.
Anh cũng muốn làm nhưng em cũng biết là anh không có thời gian còn gì. Vì vậy từ bây giờ em vừa dạy cho con cái này cái kia dần dần vừa gửi con đi học thêm ở trung tâm. Dạo này những đứa trẻ thành phố ngay từ nhỏ đã phải học rất nhiều...nào là học trước chương trình nào là học lớp nâng cao dành cho học sinh giỏi. Nên con của chúng ta cũng phải được học nhiều hơn so với thời của chúng ta mới được chứ.

티엔: 한국 사람들은 교육에 관심이 너무 많은 것 같아요. 공부는 아이가 스스로 하는 것이지 부모가 하는 것이 아닌데…
Người Hàn Quốc có vẻ rất quan tâm đến giáo dục thì phải. Đôi khi em thấy hơi thái quá. Việc học là việc của các con chứ có phải là việc của cha mẹ đâu.

남편: 물론 지나친 것이 안 좋아요. 하지만 부모가 아이 교육에 관심을 가지고 도와 줘야지요.
Tất nhiên thái quá là không tốt nhưng là bậc cha mẹ phải quan tâm và giúp đỡ các con trong việc học hành chứ em.

티엔: 그렇긴 하지만 우리 형편에 남들 하는 것 다 하기는 어려워요.
Anh nói có lý nhưng hoàn cảnh gia đình ta đang còn khó khăn hơn so với các nhà khác.

남편: 그러니까 지금부터 계획도 세우고 아이 앞으로 적음도 들어서 미리 미리 대비해야지요.
Chính vì như vậy mà từ bây giờ chúng ta phải lên kế hoạch tiết kiệm, phải chuẩn bị trước em à.




PHẦN 3: GIA ĐÌNH

Bài 7: 부부가 서로 도우면… Nếu vợ chồng cùng giúp đỡ nhau...

Ngữ cảnh: Hôm nay vì Thiện mệt nên chồng cô đã rửa chén thay cho cô nhưng hình như mẹ chồng không hài lòng lắm về việc đàn ông làm việc nhà.

Hội thoại:
시어머니: 지금 뭘 하고 있는 거야? 민수 어멈은 어딜 가고?
Đang làm cái gì vậy hả? Mẹ thằng Min Su đi đâu?

남편: 집사람이 피곤해 보여서 제사 설거지를 좀 도와 주려고요.
Nhà con có vẻ hơi mệt nên con giúp cô ấy rửa chén.

시어머니: 집안에 여자가 둘이나 있는데 남자가 부엌에 들어가셔야 되겠니? 내가 할 테니 너도 들어가거라. 남자가 할 일이 따로 있고 여자가 할 일이 따로 있다.
Trong nhà có hai đàn bà lại phải để cho đàn ông vào bếp thế này mà coi
được à? Để đó mẹ làm, anh đi ra ngoài đi. Đàn ông có việc của đàn ông
đàn bà có việc của đàn bà.

남편: 저도 처음엔 그렇게 생각했는데요… 전에 민수 엄마 고향에 갔을 때 보니까 거기에서는 남자들이 집안일을 많이 하더라고요.
Lúc đầu con cũng nghĩ như vậy nhưng trước đây khi về quê mẹ Min Su
con thấy đàn ông ở đó làm việc nhà nhiều lắm.

시어머니: 그것은 외국의 얘기가 아니냐? 한국으로 시집을 왔으면 한국 방식을 따라야지.
Đó là chuyện ở nước khác. Nếu đã lấy chồng Hàn Quốc thì phải theo
phong tục của Hàn Quốc chứ.

남편: 외국의 것도 좋은 것이면 우리가 따르는 것이 좋지 않을까요? 어머니께서 조금만 이해해 주세요. 저 사람도 노녁한다고는 하지만 하루 아침에 적응하기는 어렵잖아요.
Nếu là điều tốt đẹp thì mình cũng nên học hỏi người ta chứ mẹ. Mẹ thông
cảm một chút đi mà. Nhà con cũng đang cố gắng lắm nhưng cũng chẳng
dễ gì mà có thể thích ứng ngay một sớm một chiều được mà mẹ.

시어머니: 하긴 습관을 하루 아침에 바꾸기는 어렵겠지. 하지만 민수 어멈이 한국 생활 방식을 좀 빨리 배우면 좋겠구나.
Đúng là việc thay đổi thói quen ngay thì khó thật nhưng mẹ thằng Min Su
nhanh chóng học cách sống ở Hàn Quốc thì tốt biết mấy.

남편: 빨리 적응하도록 저도 옆에서 많이 도울 테니 어머니께서도 조금만 더 기다려 주시고 예쁘게 봐 주세요.
Mẹ cho tụi con thêm chút thời gian. Có con bên cạnh giúp đỡ chắc nhà con
sẽ nhanh chóng thích ứng được thôi.

시어머니: 그래. 앞으로도 지금처럼 서로 아껴 주면서 행복하게 살아야 한다. 알았지?
Ừ, Sau này cũng phải sống hạnh phúc và yêu thương nhau như bây giờ
đấy nhé.


Bài 8: 호칭이 너무 복잡한 것 같아요. Cách xưng hô ở Hàn Quốc hình như rất rắc rối

Ngữ cảnh:
Mẹ chồng đã nói chuyện với Thiện khi nghe cách cô xưng hô với chồng nhưng Thiện vẫn chưa biết rõ cách phải gọi chồng như thế nào.

Hội thoại: 
티엔: 오빠 오늘 일찍 들어오세요. 
Hôm nay anh về sớm nhé.

남편: 그래요. 일찍 올게요. 어머니 다녀오겠습니다. 
Ừ. Anh sẽ về sớm. Mẹ ơi, con đi làm đây ạ.

시어머니: 그래. 조심하고 잘 다녀오거라. 얘야, 너 이리 와서 좀 앉아 봐라.
Ừ, đi cẩn thận nha. Này, con dâu lại đây ngồi mẹ bảo.

티엔: 네, 어머니. 무슨 하실 말씀이 있으세요?
Dạ, thưa mẹ. Mẹ có điều gì dạy bảo ạ?

시어머니: 결혼했으면 이제는 호칭을 제대로 사용해야지. 남편한테 오빠가 뭐니?
Bây giờ đã kết hôn rồi thì phải xưng hô cho đúng chứ. Giờ vẫn gọi chồng bằng
"oppa" là sao?

티엔: 어머니, 오빠라고 하면 안 돼요? 민수 아빠는 오빠라고 하는 걸 좋아하던데요.
Gọi chồng là "oppa" không được ạ? Ba của Min Su vẫn thích con gọi là như vậy
mà.

시어머니: 부부 사이가 아무리 가깝더라도 지켜야 할 예의가 있단다. 부부 간에는 서로 ‘여보’, ‘당신’이라고 부르는 것이 좋단다. 서로 제대로 된 호칭을 사용해야, 존중하는 마음도 생기지, 특히 어른들 앞에서 너희가 편한 대로 부르는 것은 보기에 좋지 안으니 앞으로 조심하도록 해라.
Vợ chồng dù có gần gũi đến mấy cũng phải giữ cho đúng phép tắc. Vợ chồng
phải gọi nhau là ‘Yơ pô’, ‘tang sin’. Phải dùng đúng như vậy thì mới thể hiện
được lòng tôn trọng nhau chứ. Đặc biệt trước những người lớn tuổi anh chị cứ
gọi nhau một cách tuỳ tiện như vậy thì không hay chút nào nên từ giờ phải chú ý.

티엔: 네, 조심할게요. 그런데 한국에서는 호칭이 너무 복잡한 것 같아요. 제가 더 알아야할 호칭이 있어요? 
Dạ, con sẽ cẩn thận ạ. Nhưng ở Hàn Quốc hình như cách xưng hô rất rắc rối thì
phải. Ngoài cách xưng hô giữa vợ chồng còn các cách xưng hô nào con cần phải
biết nữa không ạ?

시어머니: 그럼. 아주 많지. 한 번에 다 배우려면 힘드니까 필요할 때마다 내가 가르쳐 주마.
Tất nhiên là nhiều chứ. Cùng một lúc không thể học hết được đâu. Mỗi khi cần
thiết mẹ sẽ chỉ cho


Bài 9: 노후 대책이요? Kế hoạch khi về già?

Ngữ cảnh:
Hôm nay Thiện cùng chồng nói chuyện về việc lập kế hoạch cho tương lai.Khi con trai đã trưởng thành và vợ chồng đã có tuổi thì phải lập kế hoạch như thế nào?

Hội thoại:
티엔: 제가 방송에서 보니까 젊을 때부터 노후 대책을 세워야한데요. 
Em xem trên truyền hình thấy nói rằng cần phải lập kế hoạch chuẩn bị khi về già từ khi
còn trẻ đó anh.

남편: 노후 대책이요?
Kế hoạch khi về già hả?

티엔: 네, 요즘은 늙어서 자식들한테 의지하는 사람이 별로 없어요. 한국은 노후에 연금을 받을 수 있나요? 
Dạ, em nghe nói dạo này không còn mấy người già trông chờ vào con cháu nữa. Ở Hàn
Quốc khi về già có được nhận tiền trợ cấp không anh?

남편: 연금이 있어서 우리도 가입하고 있긴 하지만 그 것만으로는 충분하지 않을 거예요.
Chúng ta cũng có thể đăng ký nhận tiền trợ cấp nhưng sẽ không đủ đâu em à.

티엔: 우리가 더 나이 들면 돈도 벌고 시간도 같이 보낼수 있는 뭘가 하면 좋겠어요. 저는 한 10년 후쯤 읍내에서 빵가게를 하고싶어요. 빵 만드는 기술을 배워서 직접 만들어 팔면 좋을 것 같아요.
Sau này về già anh với em làm gì để vừa có thời gian bên nhau vừa có thể kiếm được
tiền nhỉ? Khoảng 10 năm sau em muốn mở một cửa hàng bánh trong ấp.Nếu học kỹ thuật
làm bánh để trực tiếp làm và bán thì chắc là được đó anh.

남편: 그럼 좋겠네요. 당신은 빵을 만들고 저는 빵을 팔고 빵가게를 차리려면 목돈이 필요할 텐데…, 지금부터 적금도 붓고 돈을 열심히 모아야 겠어요. 
Hay đó. Em làm bánh còn anh thì đứng bán...Nếu mở cửa hàng bánh thì cần phải có một
số vốn lớn ...vì vậy nên từ giờ chắc là chúng ta phải chăm chỉ làm việc kiếm tiền và tiết
kiệm dần em à.

티엔: 그래요. 저도 더 아끼고 열심히 일할게요. 우선 우리 민수 대학교에 보낼 계획을 세워야 겠어요.
Đúng vậy. Em sẽ làm việc chăm chỉ và tiết kiệm hơn.
Trước mắt chúng ta chắc phải lập kế hoạch sau này cho Min Su đi học Đại học.

남편: 그렇지요. 앞으로 점점 교육비가 많이 들어갈 테니까요.
Đúng như thế. Vì sau này dần dần sẽ càng phải tốn nhiều tiền học phí cho con mà.




PHẦN 4: HÀNG XÓM, LÁNG GIỀNG

Bài 10: 사람들이 우리를 쳐다 봐요 Mọi người cứ nhìn chúng ta

Ngữ cảnh:
Hôm nay Thiện cùng chồng đi ra ngoài. Nhưng cô cứ bị mọi người nhìn. Thiện không hiểu tại sao mọi người lại như vậy

Hội thoại:
티엔: 여보, 아까부터 저 사람들이 우리를 계속 쳐다 봐요.
Anh ơi, từ nãy đến giờ mấy người kia cứ liên tục nhìn chúng ta không à.

남편: 우리를 쳐다 본다고요? 누가요?
Em nói ai nhìn chúng ta?

티엔: 저기에 있는 사람들 말이에요. 우리가 가게에 들어왔을 때부터, 우리를 몇 번이나 돌아봤어요.
Em nói mấy người đằng kia kìa. Từ khi chúng ta bước vào cửa hàng, họ cứ quay lại nhìn mình mấy lần.

남편: 그건 당신이 예뻐서 그러는 거예요. 너무 신경 쓰지 말아요.
Chắc tại người ta thấy em đẹp mới vậy đó. Đừng quá bận tâm làm gì.

티엔: 아니오. 제가 외국인이라서 그러는 거예요. 그렇지요?
Không phải đâu. Vì em là người nước ngoài nên họ mới nhìn như vậy đúng không anh?

남편: 예전에 비해서 국제결혼이 많아졌지만 아직도 외국인을 낮설게 상각하는 사람들이 많은 것도 사실이에요. 사람들한테는 우리 부부도 그렇게 보일 수 있고요.
So với trước đây thì bây giờ kết hôn quốc tế đã nhiều hơn nhưng sự thật thì vẫn còn
nhiều người Hàn Quốc chưa có cái nhìn lạ lẫm với người nước ngoài. Vợ chồng mình
cũng có thể bị như vậy.

티엔: 그래도 사람들이 이렇게 쳐다 볼 때마다 속상해요. 
Dù vẫn biết như thế nhưng mỗi khi bị người ta nhìn em vẫn thấy buồn.

남편: 우리가 행복하게 사는 모습을 보여주면 나중에 사람들이 우리를 부러워할 거예요. 너무 속상해 하지 말아요.
Nếu chúng ta cho họ thấy mình sống hạnh phúc thì sau này mọi người sẽ ghen tỵ cho
mà xem. Em đừng quá lo lắng.




Bài 11: 인사가 늦었어요 Lời chào muộn màng

Ngữ cảnh: Hôm nay Thiện đã đến cuộc họp tổ dân phố .Đây là lần đầu tiên Thiện đến chào mọi người tại một nơi đông đủ như thế này. Việc phải chào mọi người hàng xóm lần đầu tiên gặp mặt như thế nào thật khó quá.

Hội thoại:
티엔: 안녕하세요? 인사가 늦었어요. 저는 민수 엄마 티엔이에요.
Chào mọi người. Tôi là Thiện mẹ của cháu Min Su ạ.

반장: 만나서 반가워요. 민수 엄마 이야기는 많이 들었어요. 귀엽고 알뜰한 며느리라고 동네에 소문이 났어요. 
Rất hân hạnh được gặp chị. Tôi đã nghe nói về mẹ của Min Su nhiều rồi. Nghe
đồn rằng chị là cô con dâu vừa xinh đẹp vừa khôn khéo.

티엔: 별말씀을 다하세요. 지금도 많이 부족한데요. 항상 예쁘게 봐주셔서 감사해요.
Bác cứ khen quá lời. Tôi vẫn còn thiếu sót nhiều lắm. Luôn được mọi người nhìn
một cách tốt đẹp như thế thật cảm ơn ạ.

반장: 민수 엄마는 참 겸손하네요. 참! 그런데 여기에 모인 사람 중에 민수 엄마도 아는 사람이 있어요?
Mẹ của Min Su khiêm tốn quá. À...Ở đây mẹ của Min Su có quen ai không?

티엔: 진우 엄마 알아요. 얼마 전 비오는 날에 부침개를 만드셔서 가지고 오셨더라고요.
Tôi đã từng gặp mẹ của cháu Chin Woo ạ. Vào một ngày trời mưa cách đây
không lâu chị ấy đã mang đến cho gia đình tôi món bánh xèo đấy ạ.

반장: 진우 엄마가 부침개를 들고 그 집에도 갔군요. 그날 우리도 진우 엄마 떡분에 부침개를 맜있게 먹었어요. 진우 엄마는 친청 엄마처럼 자상하고 정이 많아요.
Hoá ra là mẹ của Chin Woo đã đến nhà chị và cho bánh xèo à. Ngày đó nhờ mẹ
Chin Woo mà chúng tôi cũng đã được ăn món bánh xèo rất ngon. Mẹ Chin Woo
thật chu đáo mà cũng giàu tình cảm như một người mẹ đẻ vậy.

티엔: 정말 그래요. 그런데요, 부침개는 다 먹었는데 빈 그릇은 어떻게 해야 되요?
Dạ đúng như vậy. Nhưng chúng tôi đã ăn hết bánh xèo còn cái chén thì không
biết phải làm thế nào đây ạ?

반장: 깨끗이 닦은 후에 감사하다고 말씀 드리면서 돌려 드리세요. 아니면 작은 선물을 준비해도 좋고요.
Sau khi rửa sạch chén thì hãy đem trả lại và nói lời cảm ơn. Không thì chuẩn bị
một món quà nhỏ cũng tốt.




Bài 12: 면접을 보고 왔어요 Đi phỏng vấn về

Ngữ cảnh: Hôm nay Thiện đi phỏng vấn về. Do chưa chuẩn bị kỹ nên cô bị lúng túng. Nhưng hình
như suy ghĩ của chồng cô về đời sống xã hội của vợ thì lại khác. Hôm nay cô cùng chồng
thảo luận về vấn đề này

Hội thoại:
남편: 여보, 이 시간에 어디 갔다 와요?
Em đi đâu về giờ này vậy?

티엔: 저… 사실은 회사 면접을 보고 왔어요.
Ờ....Sự thật thì em mới đi phỏng vấn ở công ty về.

남편: 면접시험이요? 내 생각에는 당신이 지금은 한국 생활에 익숙하지 않으니까 당분간은 민수를 돌보면서 집안일을 하는 것이 더 좋은 것 같아요.
Phỏng vấn hả? Anh nghĩ là em chưa quen với cuộc sống ở Hàn Quốc nên có lẽ tạm thời
bây giờ em cứ ở nhà chăm sóc cho Min Su và làm việc nhà thì tốt hơn đó.

티엔: 하지만 몇 달 전에 취직한 나래 엄마도 직장 생활을 열심히 하고 살림도 잘 하면서 행복하게 살고 있잖아요.
Nhưng mất tháng trước đây mẹ của Na Re cũng đã đi làm. Chị ấy vừa làm việc chăm chỉ
ở công xưởng vừa làm tốt việc nhà mà vẫn có thể sống hạnh phúc đó sao.

남편: 그렇지만 두 마리 토끼를 잡는 것은 쉽지 않아요.지금보다 경제적으로 나아질지 모르겠지만 신경을 쓸 일도 많고  더 힘들 수도 있어요.
Nhưng không dễ giống như tục ngữ ‘Một lúc bắt được hai con thỏ’ đâu. Anh không rõ là
về kinh tế có tốt hơn so với bây giờ hay không nhưng có nhiều việc phải tập trung nên có
thể sẽ mệt mỏi hơn.

티엔: 제가 일하면 우리 친청도 도와 줄 수 있잖아요. 당신이 저를 좀 도와 줬으면 좋겠어요.
Nếu em đi làm thì chẳng phải là có thể giúp cho gia đình chúng ta hay sao. Nếu anh cũng
giúp đỡ cho em thì tốt biết mấy.

남편: 정 그렇다면 제가 노력해 볼게요. 그런데 면접 본 겄은 어떻게 되었어요?
Nếu đúng như vậy thì anh cũng sẽ cố gắng. Nhưng buổi phỏng vấn hôm nay thế nào rồi?

티엔: 면접관 한 분이 제 이력서가 많이 부족하다고 하셨어요. 아마 떨어질 거예요.
Người phỏng vấn nói rằng sơ yếu lý lịch của em còn thiếu nhiều lắm. Chắc là rớt rồi.

남편: 그래요? 그렇다면 이력서 쓰는 것부터 같이 합시다.
Vậy hả? Nếu vậy thì trước tiên chúng ta hãy cùng viết sơ yếu lý lịch trước nhé.




HẾT 😁

Nhận xét

Bài đăng phổ biến